Chọn chế độ cắt phù hợp là một trong những
biện pháp nâng cao năng suất lao động. Chế độ cắt phụ thuộc vào vật liệu gia
công và vật liệu làm dao, vào lượng dư gia công, độ trơn nhẵn bề mặt, độ cứng
vững của phôi và dao, phương pháp gá phôi và dao, dung dịch trơn nguội cũng như
các yếu tố khác.
Điều đầu tiên cần quan tâm đến chiều sâu cắt,
tìm nhiều biện pháp để cắt hết lượng dư gia công trong một lần chạy dao. Nếu bề
mặt phôi gồ ghề , kém cứng vững hoặc yêu cầu cần đạt độ chính xác cao thì phải
áp dụng phương pháp nhiều lần cắt. Khi tiện thô, chiều sâu mỗi lần cắt ở khoản
từ 4- 6 mm, tiện bán tinh từ 2- 4 mm và tiện tinh từ 0,5-
2mm.
Sau khi đã xác định chiều sâu cắt kế đến lựa
chọn bước tiến dao. Việc này tùy thuộc vào độ trơn nhẵn của bề mặt chi tiết cần
gia công. Khi tiện thô bước tiến s= 0,5- 1,2 mm/ vòng, còn khi tiện tinh s= 0,2-
0,4 mm / vòng. Điều cuối cùng xác định tốc độ cắt cho phép, yếu tố này phụ thuộc
vào tuổi thọ của dao, khả năng chịu nhiệt và chịu mài mòn của vật liệu làm
dao.
TỐC ĐỘ CẮT TRUNG BÌNH KHI TIỆN NGOÀI m/
phút
Vật liệu làm
dao
|
Vật liệu gia
công
|
Tiện
thô
|
Tiện
tinh
|
Thép gió
P12,P6M5
|
Thép
|
20 -
30
|
35
-45
|
Hợp kim cứng
BK8
|
Gang
|
60
-70
|
80 –
100
|
Hợp kim cứng
T15K6
|
Thép
|
100
-140
|
150 -
200
|
Sau khi định được tốc độ cắt và đường kính của
phôi sẽ giúp chúng ta xác định được số vòng quay phù hợp của trục chính, có ghi
sẵn trên bảng tốc độ của
máy.
Nguồn : Sưu tầm tổng
hợp
Biên tập : nkn