CÁN KIM LOẠI II

tháng 6 19, 2015 Add Comment



  1. Phân loại sản phẩm:
Dựa vào hình dáng và tiết diện của sản phẩm, ta có thể phân thành 04 loại sản phẩm:
a. Thép hình: là loại thép đa hình được sử dụng rất nhiều trong ngành chế tạo máy, xây dựng, cầu đường,… Bao gồm thép có tiết diện tròn, vuông, chữ nhật, dẹt, lục lăng, tam giác, góc,…



 Các loại tiết diện
- Thép tròn có đường kính Ø = 8 – 200 mm, có khi đến 350mm.
- Thép dây có đường kính Ø = 5 – 9mm (có thể gọi là dây thép), sản phẩm được cuốn thành từng cuộn.
- Thép vuông có cạnh a =  5 - 250mm.
- Thép dẹt có cạnh của tiết diện h x b = (4 – 60) x (12 – 200)mm2.
- thép có hình tiết diện phức tạp: chữ I, U, T, thép đườn ray, thép đặc biệt.
b. Thép tấm: được ứng dụng nhiều trong ngành chế tạo tàu thủy, ô tô, máy kéo, máy bay và ngành dân dụng. Chúng được phân thành 03 nhóm.
- Thép tấm dày: S= 4 – 60 mm; B = 600 – 5.000 mm; L = 4.000 – 12.000mm.
- Thép tấm mỏng: S= 0.2 – 4mm; B = 600 – 2.200 mm.
- Thép tấm rất mỏng (thép lá cuộn): S= 0.001 – 0.2 mm; B = 200 – 1.500 mm; L = 4.000 – 60.000mm.
c. Thép ống: được sử dụng nhiều trong ngành dầu khí, thủy lợi, xây dựng,… Chúng được chia thành 02 nhóm.
- Ống không hàn: là loại ống được cán ra từ phôi ban đầu có đường kính Ø200 – 350mm, chiều dài 2.000 đến 4.000mm
- Ống cán có hàn: chế tạo bằng cách cuốn tấm thành ống sau đó cán để hàn giáp mối với nhau. Loại này đường kính đạt đến 4.000 – 8.000mm, chiều dài đạt đến 14.000mm
d. Thép có hình dáng đặc biệt: được cán theo phương pháp đặc biệt: cán bi, cán bánh xe lửa, cán vỏ oto và các loại tiết diện thay đổi theo chu kỳ.
2. Máy cán kim loại:
a. Cấu tạo máy cán kim loại:
Sơ đồ cấu tạo máy cán kim loại





Bao gồm 3 bộ phận chính:
+ Giá cán: là nơi tiến hành quá trình cán: bao gồm trục cán, gối, ổ đỡ trục cán, hệ thống nâng hạ trục, hệ thống cân bằng trục, thân máy, hệ thống dẫn phôi, cơ cấu lật trở phôi,…
+ Hệ thống truyền động: là nơi truyền momen cho trục cán, bao gồm hộp giảm tốc, khớp nối, trục nối, bánh đà, hộp phân lực,…
+ Nguồn năng lượng: là nơi cung cấp năng lượng cho máy, thường dùng các loại động cơ điện một chiều và xoay chiều hoặc các máy phát điện.
b. Phân loại máy cán:
- Theo công dụng:
     + Máy cán phá.
     + Máy cán phôi.
     + Máy cán hình cỡ lớn.
     + Máy cán hình cỡ trung.
     + Máy cán hình cỡ nhỏ (bao gồm máy cán dây thép).
     + Máy cán tấm (cán nóng và cán nguội).
     + Máy cán ống.
     + Máy cán đặc biệt.
- Theo cách bố trí máy cán:





     + Máy cán một giá cán (a): loại này chủ yếu dùng cán phá hoặc máy cán 2 hoặc3 trục.
     + Máy càn bố trí một hàng (b).
     + Máy cán bố trí 2 hay nhiều hàng (c,d) có ưu điểm là có thể tăng dần tốc độ cán ở các giá sau cùng với sự tăng chiều dài vật cán.
     + Máy cán liên trục (e) nhóm giá cán thô được bố trí liên tục, nhóm giá cán tinh được bố trí theo hàng. Thông thường dùng trong cán thép hình cỡ nhỏ.
     + Máy cán liên tục (f) các giá cán được bố trí liên tục, mỗi giá chỉ thực hiện một lần cán. Đây là loại máy hiệu suất cao.
- Phân loại theo số lượng và sự bố trí trục cán:




     + Máy cán 2 trục đảo chiều: sau một lần cán thì chiều quay của trục lại được quay ngược lại. Loại này dùng khi cán phá, cán phôi, cán tấm dày.
     + Máy cán 2 trục không đảo chiều: dùng trong cán liên tục, cán tấm mỏng.
     + Máy cán 3 trục: gồm loại máy có 2 trục to và 1 trục nhỏ và loại máy cả 3 trục kích thước bằng nhau (máy cán Layma).
     + Máy cán 4 trục gồm 02 trục nhỏ làm việc và 2 trục lớn dẫn động, được dùng nhiều trong cán tấm nóng và nguội.
     + Máy cán nhiều trục: dùng cán những loại thép tấm mỏng và cực mỏng. Máy 6 trục, 12 trục, 20 trục, … có những máy đường kính công tác nhỏ đến 3.5mm để cán ra tấm thép mỏng 0.001mm.
     + Máy cán hành tính: máy bao nhiều nhiều trục nhỏ và 2 trục to để làm biến dạng kim loại. Mỗi cặp trục nhỏ sau mỗi lần quay làm mỏng bề dày vật cán.
     + Máy cán vạn năng loại này trục cán vừa bố trí thẳng đứng vừa nằm ngang. Máy dùng cán dầm chữ I, hoặc cán phôi tấm.
     + Máy cán trục nghiêng: dùng khi cán ống không hàn và máy ép đều ống.


Nguồn: Sưu tầm tổng hợp

Biên soạn: TNTD
CÁC KIỂU LẮP TIÊU CHUẨN

CÁC KIỂU LẮP TIÊU CHUẨN

tháng 6 17, 2015 Add Comment


         Có 2 phương pháp để chọn kiểu lắp cho mối ghép.
-         Chọn kiểu lắp ghép dựa theo kinh nghiệm, nghĩa là căn cứ vào các thiết kế đã có sẵn hay tham khảo các tài liệu kỹ thuật.
-        Dựa  vào tính toán một cách chính xác để đưa ra phương pháp lắp ghép.
1-  Kiểu lắp lỏng:
Đặc tính cảu mối ghép này là luôn có độ hở trong mối ghép:
                              S = D – d.
 Với đặc tính này lắp lỏng thường sử dụng trong trường hợp 2 chi tiết chuyển động tương đối với nhau. Hoặc để tháo lắp một cách dễ dàng.
 Các kiểu lắp ghép:
-      H7/h6 ; H8/h7 ; H8/h8:  có độ hở rất nhỏ và độ chính xác cao, độ hở nhỏ nhất = 0
-      H7/g6 ; G7/h6  :  có độ hở nhỏ.
-      H7/f7 ;  F8/h6  : có độ hở trung bình.
-      H9/d9 ;  H8/d 9 : có độ hở lớn độ chính xác không cao
2-  Kiểu lắp chặt:
Mối lắp được sử dụng với những mối lắp cố định không tháo lắp và không kèm theo chi tiết kẹp chặt. Khi sử dụng mối ghép chặt hay mối ghép có độ dôi nhằm mục đích bảo đảm độ bền của mối ghép, nghĩa là giữa hai chi tiết bao và bị bao không có sự dịch chuyển tương đối đồng thời sức bền của các chi tiết không bị phá hỏng. Khi áp dụng mối ghép này cần chú ý:
-      Xác định độ dôi nhỏ nhất để có thể truyền được tác dụng của ngoại lực.
-      Xác định độ dôi cho phép lớn nhất để không gây nên hiện tượng biến dạng dẽo khi lắp ghép.
-      Các kiểu lắp ghép:
  - H7/p6 ;  P7/h6   : có độ dôi rất nhỏ dùng để truyền mô men xoắn nhỏ.
              - H7/r6 ;  H7/s6: là kiểu lắp ghép có độ dôi vừa phải.
              - H7/u7 ;  H8/u8: là kiểu lắp ghép có dộ dôi lớn và độ chính xác không cao.
3- Kiểu lắp ghép trung gian:
Khi chọn kiểu lắp này thông thường được chọn theo kinh nghiệm. Nếu có tính toán thì tính độ hở lớn nhất theo độ lệch tâm cho phép.  
-      Kiểu lắp ghép     H7/n6 ; N7/h6 : là kiểu lắp ghép bền chắc nhất trong tất cả các kiểu lắp trung gian, thực tế không xuất hiện độ hở và khi tháo cũng cần một lực lớn.
-      Kiểu lắp ghép    H7/k6  ; K7/h6  : là kiểu lắp ghép trung gian áp dụng phổ biến nhất.Khi thực hiện mối lắp này thường nhận được độ dôi lớn hơn độ hở.
-      Kiểu lắp ghép   H7/js7 ;  Js7/h6  : là kiểu lắp có độ hở và độ dôi lớn.


Nguồn: Sưu tầm tổng hợp

Biên soạn :nkn